Chẩn đoán & điều trị – Trang thông tin cúm Việt Nam

TRANG THÔNG TIN BỆNH CÚM VIỆT NAM

Đăng ký nhận tin tức

Đăng ký để cập nhật tin tức về tình hình dịch cúm.

Đăng ký tài liệu Đăng ký tin tức

We can help you

  • (205)-509-1845
  • influenza@ipmph.edu.vn
  • Số 1 tôn thất tùng, Đống Đa,Trung Tự, Hà Nội

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

BỆNH CÚM (Influenza)

ICD-10 J10-J11: Influenza

Bệnh cúm  thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm

1. Đặc điểm của bệnh

1.1. Định nghĩa ca bệnh: Là bệnh nhiễm vi rút cấp tính đường hô hấp với biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, ỉa chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc người có suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não có thể dẫn đến tử vong.
1.2. Chẩn đoán phân biệt: Các bệnh đường hô hấp do vi rút cúm gây ra rất khó phân biệt với các bệnh do các tác nhân khác gây bệnh đường hô hấp. Tuy nhiên, trong vụ dịch cúm đã được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm thì đa số các trường hợp bệnh nhiễm trùng hô hấp trên là do vi rút cúm. Do đó, trong vụ dịch, phát hiện bệnh thường dựa vào đặc điểm dịch tễ học.
1.3. Xét nghiệm
– Loại bệnh phẩm: Các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, mũi họng, dịch tiết hay rửa mũi họng.
– Phương pháp xét nghiệm: Các xét nghiệm chẩn đoán cúm bao gồm nuôi cấy vi rút, chẩn đoán huyết thanh học (phản ứng kết hợp bổ thể và ức chế ngưng kết hồng cầu) tìm động lực kháng thể giữa hai thời kỳ khởi phát và lui bệnh, xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên, phản ứng chuỗi men RT-PCR và miễn dịch huỳnh quang. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm chẩn đoán thay đổi tùy thuộc vào phòng xét nghiệm, cán bộ xét nghiệm, loại xét nghiệm sử dụng, loại bệnh phẩm, chất lượng bệnh phẩm, thời gian từ khi thu thập bệnh phẩm so với thời gian khởi phát bệnh… Giống như đối với bất kỳ một loại xét nghiệm nào, việc chẩn đoán xác định bệnh phải kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ học.

2. Tác nhân gây bệnh.

– Vi rút cúm (Influenza virus) thuộc nhóm Orthomyxoviridae và được chia thành 3 týp A, B và C. Vỏ của vi rút bản chất là glycoprotein bao gồm 2 kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) và kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase). Có 15 loại kháng nguyên H (H1-H15) và 9 loại kháng nguyên N (N1-N9). Những cách tổ hợp khác nhau của hai loại kháng nguyên này tạo nên các phân týp khác nhau của vi rút cúm A. Trong quá trình lưu hành của vi rút cúm A, 2 kháng nguyên này, nhất là kháng nguyên H, luôn luôn biến đổi. Những biến đổi nhỏ liên tục gọi là “trôi” kháng nguyên (antigenic drift) thường gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Những biến đổi nhỏ dần dần tích lại thành những biến đổi lớn, tạo nên phân týp kháng nguyên mới gọi là “thay đổi” kháng nguyên (antigenic shift). Đó là do sự tái tổ hợp giữa các chủng vi rút cúm động vật và cúm người. Những phân týp kháng nguyên mới này sẽ gây đại dịch cúm trên toàn cầu.

– Khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài: Vì bản chất của vi rút cúm là lipoprotein, vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C và các chất hoà tan lipit như ether, beta-propiolacton, formol, chloramine, cresyl, cồn…Tuy nhiên, vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 00C đến 40C sống được vài tuần, ở -200C và đông khô sống được hàng năm.

3. Điều trị cúm

Theo Quyết định số 2078/QĐ-BYT ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế dành cho các bệnh cúm mùa thường gặp (cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B) trong điều trị cúm như sau:

a. Nguyên tắc chung

– Bệnh nhân nghi ngờ nhiễm cúm hoặc đã xác định nhiễm cúm phải được cách ly y tế và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.

– Nhanh chóng đánh giá tình trạng bệnh nhân và phân loại mức độ bệnh. Các trường hợp bệnh nặng hoặc có biến chứng nặng cần kết hợp các biện pháp hồi sức tích cực và điều trị căn nguyên.

– Thuốc kháng vi rút được dùng càng sớm càng tốt khi có chỉ định.

– Ưu tiên điều trị tại chỗ, nếu điều kiện cơ sở điều trị cho phép nên hạn chế chuyển tuyến.

b. Xử trí theo mức độ bệnh:

– Cúm có biến chứng: cần được nhập viện để điều trị và dùng thuốc kháng vi rút càng sớm càng tốt.

– Cúm có kèm theo các yếu tố nguy cơ: nên được nhập viện để theo dõi và xem xét điều trị sớm thuốc kháng vi rút.

– Cúm chưa biến chứng: Có thể không cần xét nghiệm hoặc điều trị cúm tại cơ sở y tế nếu biểu hiện triệu chứng nhẹ. Nếu triệu chứng nặng lên hoặc người bệnh lo lắng về tình trạng sức khỏe nên đến cơ sở y tế để được tư vấn và chăm sóc.

c. Điều trị thuốc kháng vi rút

– Chỉ định: Các trường hợp nhiễm cúm (nghi ngờ hoặc xác định) có biến chứng hoặc có yếu tố nguy cơ.

– Thuốc được sử dụng hiện nay là Oseltamivir (Tamiflu) hoặc Zanamivir.

– Liều lượng Oseltamivir được tính theo lứa tuổi và cân nặng. Thời gian điều trị là 5 ngày.

Người lớn và trẻ em > 13 tuổi:          75mg x 2 lần/ngày

Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:

       ≤ 15 kg:                                     30 mg x 2 lần/ngày

       > 15 kg đến 23 kg:                    45 mg x 2 lần/ngày

       > 23 kg đến 40 kg                     60 mg x 2 lần/ngày

       > 40 kg                                      75 mg x 2 lần/ngày

Trẻ em < 12 tháng tuổi:

          0-1 tháng

       > 1 -3 tháng

       > 3-12tháng

 2 mg/kg x 2 lần/ngày

 2.5 mg/kg x 2 lần/ngày

 3 mg/kg x 2 lần/ngày

– Zanamivir: Dạng hít định liều, sử dụng trong các trường hợp không có Oseltamivir hoặc kháng với Oseltamivir. Liều lượng Zanamivir được tính như sau:

Người lớn và trẻ em > 7 tuổi:            10 mg (2 lần hít 5-mg) x 2 lần/ngày

Trẻ em từ 5 – 7 tuổi:                          10 mg (2 lần hít 5-mg) x 1 lần/ngày

d. Điều trị cúm biến chứng

– Hỗ trợ hô hấp khi có suy hô hấp: thở oxy, thở CPAP hoặc thông khí nhân tạo tùy từng trường hợp.

– Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp bội nhiễm vi khuẩn với kháng sinh thích hợp

– Phát hiện và điều trị suy đa phủ tạng.  

e. Điều trị hỗ trợ

– Hạ sốt: Chỉ dùng Paracetamol khi sốt trên 38o5, không dùng thuốc nhóm salicylate như aspirin để hạ sốt.

– Đảm bảo cân bằng nước điện giải

– Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý

f. Tiêu chuẩn ra viện

– Hết sốt và hết các triệu chứng hô hấp trên 48 giờ (trừ ho)

– Tình trạng lâm sàng ổn định

– Sau khi ra viện phải cách ly y tế tại nhà cho đến hết 7 ngày tính từ khi khởi phát triệu chứng.

 

Ngoài ra theo CDC Mỹ cho biết các nghiên cứu nhận thấy rằng thuốc kháng vi-rút cúm có tác dụng điều trị tốt nhất khi chúng được bắt đầu trong vòng hai ngày kể từ khi bị bệnh. Tuy nhiên, bắt đầu chúng muộn hơn vẫn có thể có lợi, đặc biệt nếu người bệnh có nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng hoặc đang ở bệnh viện với bệnh nặng hơn. Làm theo hướng dẫn để dùng các loại thuốc này.

Cụ thể thuốc kháng vi-rút là các loại thuốc theo toa (thuốc viên, chất lỏng, bột hít hoặc dung dịch tiêm tĩnh mạch) để chống lại vi-rút cúm trong cơ thể bạn. Thuốc kháng vi-rút không được bán tự do. Bạn chỉ có thể mua chúng nếu bạn có đơn thuốc từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thuốc kháng vi-rút khác với thuốc kháng sinh, chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn. Khi bắt đầu điều trị trong vòng hai ngày kể từ khi bị bệnh với các triệu chứng cúm, thuốc kháng vi-rút có thể làm giảm các triệu chứng sốt và cúm, đồng thời rút ngắn thời gian bạn bị bệnh khoảng một ngày. Chúng cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng như nhiễm trùng tai ở trẻ em, biến chứng hô hấp cần dùng kháng sinh và nhập viện ở người lớn. Đối với những người có nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng, điều trị sớm bằng thuốc kháng vi-rút có thể giúp bệnh nhẹ hơn thay vì bệnh nặng hơn có thể phải nằm viện. Đối với người lớn nhập viện vì bệnh cúm, một số nghiên cứu đã báo cáo rằng điều trị kháng vi-rút sớm có thể làm giảm nguy cơ tử vong của họ.

Dù vậy thuốc kháng vi-rút không thể thay thế cho việc tiêm chủng phòng ngừa cúm.  Thuốc kháng vi-rút là tuyến phòng thủ thứ hai có thể được sử dụng để điều trị bệnh cúm (bao gồm cả  bệnh cúm theo mùa và vi-rút cúm biến thể ) nếu bạn bị bệnh. Mặc dù vắc-xin cúm có thể khác nhau về mức độ hoạt động của nó nhưng vắc-xin cúm là cách tốt nhất để giúp ngăn ngừa bệnh cúm theo mùa và các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. 

 

Nguồn: Quyết định số 2078/QĐ-BYT và CDC Mỹ.


Latest News

số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội
Mon - Sat: 7:00-18:00